học tiếng hàn

Tiểu từ: N의 của

의 diễn tả quan hệ sở hữu của danh từ đứng trước nó và danh từ đứng đằng sau nó, tương đương với nghĩa tiếng Việt là “của”. Khi 의 đóng vai trò là tiểu từ sở hữu, nó sẽ được phát âm thành 의 hoặc에,  tuy nhiên người Hàn thường phát âm thành에 hơn. Thêm vào đó văn nói người Hàn thường bỏ tiểu từ 의. Đối với trường hợp đaih từ nhân xưng như 나의 -> 내, 저의 -> 제,너의->네. Trong đó, 의 sẽ được đặt giữa vật, người sở hữu và vật, người bị sở hữu

 

Ví dụ:

토안의 어머니 =토안 어머니

 

우리의 선생남 =우리선생남

 

나의 친구 = 내 친구

 

저의 이름 = 제 이름

 

너의 첵 = 네 책

--------------------------------

이것은 누구의 우산입니까?


토안 씨의 우산입니다

 

이분은 누구에요 ?

토안 씨의 어머니에요

 

이름이 뭐에요?

제 이름은 토안에요

- Khi diễn tả mối quan hệ sở hữu tập thể như: gia đình, nhà, công ty, đất nước, trường học ... thay vì dùng 나 ta dùng 우리/저희.Ngoài ra, 우리 còn được dùng thay thế cho 제 và 내 trong trường hợp thể hiện mối quan hệ trong gia đình, tuy nhiên với 동생 thì네 동생 và제 동생 được dùng nhiều hơn là 우리 동생

Ví dụ:

내 집 -> 우리 집

 

내 가족 -> 우리 가족

 

제 회사 -> 우리 회사

 

내 어머니 -> 우리 어머니

 

제 아버지 -> 우리 아버지

 

제 남편/제아내 -> 우리 남편/아내

 

제 언니 ->우리언니

 

제 딸/아들 ->우리 딸/아들

 

제 동생/내 동생

 - 

Khi thể hiện sự kính trong đối với người nghe ta có thể thay 우리 bằng

저회 ví dụ저회회사, 저회 어머니 nhưng không dùng 저회 나라 mà dùng 우리 나라

 

 

Học từ vựng (Ngẫu nhiên)
Luyện nghe (Ngẫu nhiên)
Luyện viết (Ngẫu nhiên)
Trắc nghiệm (Ngẫu nhiên)
share Facebook share